Thứ Hai, 6 tháng 11, 2017

Ngữ pháp tiếng Nhật N2 Bài 17: Những mẫu câu miêu tả nguyên do lí do (phần 2)


Báo Nhật – Hôm nay Báo Nhật sẽ mang đến cho các bạn Ngữ pháp tiếng Nhật N2 bài 17 – những mẫu câu mô tả nguồn cội, lí do phần nhì, thông suốt với phần 1 cùng chủ đề ở bài 16 nhé

1.〜ことだし

Ý nghĩa: Có phổ biến lí do khác nữa, nhưng đầu tiên là vì lí do này

Cách dùng: Vế sau là câu mang ý chí, ước vọng, phán đoán của người nói, hoặc là lời mời, rủ.

Thể phổ biến (Na  -な /-である ・N – の/- である) + ことだし

Ví dụ:

来週はお客様が来ることだし、いえのなかの大掃除をしなくちゃ

Vì sau có khách tới, nên phải tổng vệ sinh trong nhà thôi

明日はお父さんも休みのことだし、みんなで買い物でも行かない?

Mai sau bố cũng được nghỉ, nên quần chúng cùng đi sắm đồ chứ?

2.〜のことだから

Ý nghĩa: Dựa vào tính cách hay hay thái độ thông thường của một sự vật, để dưa ra suy luận

Cách dùng: Chủ yếu đi với từ chỉ người. Vế phía sau là suy  luận, phán đoán của người nói. Cũng có trường phù hợp được sử dụng đứng cuối câu

N + のことだから

Chẳng hạn:

頑張り屋のAさんのことだから、きっと今度のテストでもいい点を取りますよ

Vì là A-san, kiểu người luôn cố gắng, nhất quyết cậu ấy sẽ đạt điểm hay trong bài kiểm tra tới

Bの帰りが遅いね。でも、あの子のことだ。どこかの本屋で立ち読みでもして時間が経つのを忘れているんだろう

B về muộn nhỉ. Nhưng vì đó là con bé mà. Chắc lại đứng đọc sách ở cửa hàng nào đó quên bẵng thời gian trôi qua thôi

3.〜だけに

Ý nghĩa: Chính bởi lí do này mà kết quả đằng sau là tuy nhiên

Cách sử dụng: Vế sau là câu biểu lộ tình trạng phù hợp với lí do đằng trước. Không dùng để đưa lời mời.

N ・ Thể chung (Na  -な /-である ・N – である) + だけに

Ví dụ:

母は花が好きなだけに、花をもらうと大喜びする

Mẹ tôi là một người thích hoa, nên mỗi khi chiếm được hoa lại rất vui

あそこは有名なレストランだけに、客に出した料理に問題があったとわかったときは大ニュースになった

Nhà hàng đó là nhà hàng có tiếng, nên khi biết chuyện đồ ăn mang ra cho khách có yếu tố, điều này đã biến thành một tin lớn

4.〜ばかりに

Ý nghĩa: Vì một xuất xứ mà gây ra kết quả xấu không dự đoán trước.

Cách dùng:  Mẫu câu bộc lộ kết quả xấu không dự báo trước, không đi bộc lộ ý hướng, ước muốn của người nói. Khi đi kèm với động từ thể たい , vế sau là câu biểu thị việc tốn công tốn sức cho hy vọng ở trước. Trong trường phù hợp này, có thể chẳng phải kết quả xấu cũng được.

Thể phổ biến (Na  -な /-である ・N –  である) + ばかりに

Ví dụ:

家のかぎを忘れて出かけたばかりに、家族が帰ってくるまで家に入れなかった

Vì tôi ra khỏi nhà mà quên chìa khóa, tôi không thể tham gia nhà cho đến khi mái ấm về

テレビで見たこの村の人たちに会いたいばかりに、はるばる日本からやってきた

Chỉ vì muốn gặp gỡ những người trong ngôi làng tôi thấy trên TV, tôi đã vượt đường xá xa xôi đến Nhật Bạn dạng

5.〜からには・〜以上(は)・〜上は

Ý nghĩa: Vì lí bởi thế nên muốn làm cho gì, có dự định gì

Cách dùng: Cả câu biểu lộ một yếu tố mang ý cố nhiên, thông thường. Vế sau là câu biểu hiện ước vọng, ý hướng, phán đoán của người nói, hoặc câu mời, rủ.

Thể bình thường (Na  -な /-である ・N –  である) +からには・〜以上(は)

Vる・Vた +上は

Chả hạn:

留学するからには、ちゃんと目的があるでしょうね

Vì du học, nên phải có mục đích rõ ràng đúng không?

専門職である以上は、常に新しい知識を身につけなければならないと思う

Vì là công tác chuyên ngành, tôi nghĩ cần phải luôn nắm bắt kiến thức mới

オリンピック出場を目指す上は、中途半端な気持ちではだめだ

Vì nhắm đến tiêu chí tham dự olympic, quyết tâm nửa vời là không được

Nguồn: Kosei
Ngữ pháp tiếng Nhật N2 Bài 17: Những mẫu câu diễn tả xuất xứ lí do (phần 2)

5 (1) vote

Tin update

Xem thêm: japan shop online

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét