Báo Nhật – Có những mẫu câu phủ định ko phải chỉ dùng để phủ định một điều, mà còn chứa đựng hàm ý muốn thể hiện sự quan trọng nhân tố người nói muốn nói ở phía sau. Chủ đích của người nói là muốn giáo huấn điều muốn nhấn mạnh đó. Sau đây, Báo Nhật xin gửi tới quý khách ngữ pháp tiếng Nhật N2 bài 12 – một vài mẫu ngữ pháp phủ định mang ý nghĩa thể hiện sự quan trọng
1. 〜わけがない
Ý nghĩa: Tuyệt đối không, không thể có chuyện
Cách dùng: Là phương pháp nói sử dụng khi người nói xác nhận lại là chẳng thể có chuyện đó, không hợp lý nào chuyện đó xảy ra
Thể tầm thường (Na だ – な/ -である・Nだ – の/ -である) + わけがない
Chẳng hạn:
この仕事を今日中に全部ですか。私一人でできるわけがありませんよ
Công tác này phải khiến hết rất nhiều trong bữa nay ư. Chỉ có bản thân mình tôi thì cam đoan không thể làm được
A先生の試験がそんなにかんたんなわけがない。寂しいことで有名な先生なのだ
Bài thi của thầy A cam đoan không thể dễ chơi thế này được. Thầy ấy nổi tiếng vì nghiêm khắc mà.
2. 〜どころではない・〜どころか
Ý nghĩa: Không chỉ ở hạn độ này, mà còn hơn thế
Cách sử dụng: Vế trước và sau của どころか biểu hiện chừng có độ lớn khác nhau, hoặc trái ngược nhau. Thường hay sử dụng để nói hiện trạng sau hạn độ tệ hơn hiện trạng trước
N・ Thể thông thường (Na だ – な/ -である・Nだ -である) + どころではない・どころか
Chẳng hạn:
せきが出るので風邪かなと思っていたが、ただの風邪どころではなく、肺炎だった
Vì bị ho nên tôi nghĩ là bản thân mình bị cảm lạnh, nhưng không chỉ là cảm lạnh, mà là viêm phổi.
こんな下手なチームでは、何度試合をしても一度も勝てないどころか、1点も入れられない
Một đội yếu như thế này, không chỉ thi đấu bao lần cũng không thắng được,mặc cả một điểm cũng không ghi được.
3. 〜ものか
Ý nghĩa: Tuyệt đối không, chẳng thể có chuyện (ngôn ngữ nói)
Cách sử dụng: Là câu phủ định, có đưa cảm giác tư nhân tham gia một tẹo. Có dạng khác là 〜もんか. Với con gái thì thường hay dùng 〜ものですか và 〜もんですか
Thể bình thường (Na だ – な・Nだ -な) + ものか
Ví dụ:
駅から歩いて40分。バースもない。こんな不便などころに住めるものか
Đi từ ga mất 40 phút. Không có bus. Không thể có chuyện có thể sống ở nơi phiền phức thế này
あの人が正直なもんか。嘘ばかり言う人だ
Khiến cho gì có chuyện anh ta là người cương trực. Anh ta là người chỉ toàn nói láo thôi.
4. 〜わけではない・〜というわけだはない
Ý nghĩa: Không phải gần như, không hẳn là
Cách sử dụng: Trong trường thích hợp muốn phủ định một phần, thường hay đi kèm với những từ thể hiện tính toàn bộ như いつも, だれでも, どこでも…(xoành xoạch, bạn nào cũng, ở đâu cũng…) hoặc 必ずしも(ko phải lúc nào cũng)
Thể thông thường (Na だ – な/ -である・Nだ – の/- な/-である) + わけではない
Thể thông thường (Na だ・N だ) + というわけだはない
Ví dụ:
携帯電話を持っていても、いつでも電話に出られるわけではない
Dù có mang theo máy tính bảng di động, nhưng không hẳn là lúc nào cũng có thể bắt máy
親の気持ちもわからないわけではないが、自分の進路は自分で決めたい
Chẳng phải là tôi không nắm bắt cảm xúc của cha mẹ, nhưng tôi muốn tự quyết định con đường của bản thân mình
5. 〜というものではない・〜というものでもない
Ý nghĩa: Không hề cứ phục vụ được yếu tố kiện là được
Cách dùng: Là bí quyết nói biểu thị ý kiến, cảm kiếm được của người nói về bản chất của sự việc. Thường đi với cách nói thể yếu tố kiện hay là からといって(nói trong khoảng ý kiến của người nào). Trong hai cách thức nói thì というものでもない là cách nói mềm hơn
Thể phổ biến (Na だ・N だ) + というものではない・というものでもない
Ví dụ:
医師の仕事は資格をとればできるというものではない。常に最新の治療法を研究する姿勢がなければいけない
Công việc của bác bỏ sĩ không phải cứ có bằng cấp là làm cho được. Phải luôn trong phong thái phân tích những qui định trị liệu mới nhất nữa.
努力すれば必ず成功するというものではない。チャンスも必要だ
Không hề cứ nỗ lực là sẽ chiến thắng. Còn cần cả thời cơ nữa.
Nguồn: Nhật ngữ Kosei
Xem tại: Collagen Hanamai
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét