Báo Nhật – Học tiếng Nhật phải đi từ căn bản đến nâng cao phổ biến bước khác nhau. Sau đây Báo Nhật sẽ giới thiệu cho các bạn 10 mẫu ngữ pháp cơ bản nhất mà bạn nhất thiết phải biết trong công đoạn học tiếng Nhật
1. Mẫu ngữ pháp もう… / Đã … lắm rồi, không còn… (Thái độ cu lỉ định).
もう + Cách nói có tính cu lỉ định
Sử dụng những vị ngữ có ý phủ định như 「無理だ」(không thể được), 「いやだ」(phụ thâńn lắm rồi) để biểu thị ý nghĩa không thể tiếp tục tính trạng đó nhiều hơn mức này. 「もうたくさんだ」 có nghĩa là “đã đạt đến mức giới hạn rồi, nên nếu quá nữa là không còn chịu nổi”, và thường sử dụng khi biểu lộ tình cảm mạnh mẽ. Ngoài ra cũng dùng trong trường hợp cấm những hành động từ đó về sau.
こんな退屈な仕事はもうやめたい。
Tôi muốn thôi làm cái công việc nhàm phụ thâńn như thế này lắm rồi.
もうあの人の愚痴を聞くのはいやだ。
Tôi phụ vươnǵn nghe những lời phàn nàn của người đó lắm rồi.
2. Mẫu ngữ pháp そして / Và (Đưa ra danh sách).
Dùng để thêm tham gia khi liệt kê sự vật, sự việc.
Sử dụng để thêm vào khi liệt kê sự vật, sự việc. Về đại thể, giống với 「それに」nhưng thiên về 「そして」thiên về văn viết hơn.
今回の旅行ではスペイン、イタリアそしてフランスと、おもに南ヨーロッパを中心に回った。
Trong chuyến đi lần này tôi đã thăm chủ công vùng nam châu Âu như Tây Ban Nha, Ý và Pháp.
3. Mẫu ngữ pháp など
ví dụ.
N + など + N
Sử dụng để nêu lên khiến chả hạn, thứ chủ đạo trong phổ biến thứ khác nhau. Bao bọc hàm ý nghĩa có những cái khác tương tự.
ウェイトレスや皿洗いなどのアルバイトをして学費を貯めた。
Tôi làm cho thêm những việc như bồi bàn hay rửa chén chẳng hạn tích góp tiền đóng học phí.
4. Mẫu ngữ pháp N1 の N2 / N2 của N1 (Sở hữu).
Bổ nghĩa cho danh trong khoảng đi sau.
Bổ nghĩa cho danh từ đi sau, và bộc lộ rằng danh từ đi trước là sở hữu chủ, là nơi sở thuộc hoặc nơi sở tại của danh từ đi sau.
これはあなたの財布じゃないですか。
Đây chắc là ví tiền của anh. Phải không?
5. Mẫu ngữ pháp …ている / Hiện trạng….
V-ている
Biểu đạt một hiện trạng nhất quyết, không thay đổi. Những động trong khoảng như 「そびえる」(sừng sững),「似る」(giống) bình thường chỉ dùng cơ chế「ている」,「ていた」. Những động trong khoảng như thế này khi đứng trước danh trong khoảng thì dùng「曲がっている道」sẽ tự nhiên hơn「曲がった道」.
ここから道はくねくね曲がっている。
Trong khoảng đây trở đi con đường cong queo, uốn khúc.
北のほうに高い山がそびえている。
Ở phía Bắc lừng lững những ngọn núi cao.
6. Mẫu ngữ pháp ことができる / Có thể, được.
V-る + ことができる
Mô tả ý có hay không có “năng lực”, “kĩ năng”. Cũng có thể đổi sang bí quyết nói khác bằng động từ chỉ kĩ năng「V-れる」. Tất nhiên, trong các ngữ cảnh nghi tiết hay câu văn trịnh trọng (khác biệt khi diễn tả kỹ năng) thường có khuynh hướng ưa sử dụng「ことができる」.
残念ですが、ご要望におこたえすることはできません。
Nhớ tiếc là tôi không thể đáp ứng ước vọng của anh được.
あの人は、ゆっくりなら20㎞でも30㎞でも泳ぐことができるそうだ。
Nếu không cần bơi nhanh thì dường như anh ấy có thể bơi được từ 20km tới 30 km cơ đấy.
7. Mẫu ngữ pháp と言う / Nói là.
Câu/ Thể bình thường + と言います
Sử dụng trợ từと để thể hiện nội dung của 言います. Khi trích dẫn trực tiếp thì chúng ta để nguyên phần trích dẫn đó và cho vào trong. Khi trích dẫn gián tiếp chúng ta dùng thể bình thường ở trước . Thời của phần trích dẫn không phụ thuộc tham gia thời của câu.
父は「大学に入ったら、パソコンを買います」と言いました。
Bố tôi nói ‘nếu tôi đỗ đại học , bố tôi sẽ tìm máy tính cho tôi’.
ご飯を食べる前に,「 いただきます」と言います。
8. Mẫu ngữ pháp をくれる / Làm cho….
N1(người) は N2 (người) に N をくれる
N2 : bản thân hoặc người nhà trong mái nhà bản thân mình
くれます bằng nghĩa với あげます với tức là cho, tặng. Nhưng trong trường phù hợp người kiếm được là người nói hoặc thành viên trong mái ấm người nói thì chẳng thể sử dụng được あげます.
佐藤さんは私に本をくれました。
Chị Sato đã tặng cho tôi quyển sách.
9. Mẫu ngữ pháp てください / Hãy…(làm, thực hiện nhân tố gì đó).
V – て + ください
Đây là bí quyết nói đòi hỏi, chỉ thị, ra lệnh người nào đó hãy làm một việc gì đó cho người nói hoặc những người thuộc phía người nói. Cách thức nói này lịch sự hơn「V-てくれ」nhưng chỉ dùng trong tình huống địch thủ khiến việc đó là tuy nhiên. Sử dụng với những người ở vai ngang hàng hoặc thấp hơn.
すみませんが、この漢字の読み方を教えてください。
Xin lỗi hãy chỉ cho tôi bí quyết đọc chữ Hán này.
ここに住所と名前を書いてください。
Bạn hãy viết liên hệ và tên vào đây .
10. Mẫu ngữ pháp すぐ / Ngay, ngay tức thời.
すぐ là một liên trong khoảng
Bộc lộ trạng thái cực ngắn về thời gian hoặc khoảng cách thức. Trong trường phù hợp chỉ thời điểm có thể dùng kèm 「に」ở phía sau.
すぐ来てください。
Xin anh tới ngay cho.
会ってすぐに結婚を申し込んだ。
Ngay sau khi gặp gỡ cô ấy, tôi đã ngỏ lời cầu hôn.
Nguồn: Nuocnhat
Xem tại: japan shop online
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét