Báo Nhật – Vậy là chúng ta đã cùng nhau học hoàn thành những mẫu câu cơ bản trong Ngữ pháp tiếng Nhật N2. Hiện nay, Báo Nhật sẽ giúp khách hàng phân biệt chi tiết hơn một tí những mẫu ngữ pháp dễ nhầm lẫn nhé! Bài học bữa nay là về những mẫu câu chỉ thời điểm “ngay sau khi làm cho gì~ thì làm cho gì~”

| Ý nghĩa + Cách dùng |
Chẳng hạn |
| ~とたんに |
- “Vừa mới… thì”
Hành động xảy ra NGAY SAU KHI hành động khác vừa hoàn thành, thể hiện sự quan trọng sự BIẾN ĐỔI bỗng ngột.
|
1.疲れていたので横になったとたん眠ってしまった。 Vì mệt quá nên vừa ngả lưng xuống tôi đã ngủ thiếp đi.
2.外に出たとたん、激しい寒さが襲ってきた。 Tôi vừa bước ra ngoài thì đột nhiên thấy cái lạnh tê buốt ập đến.
3.ドアを開けたとたん、猫が飛び込んできた。 Vừa mở cửa ra thì con mèo bỗng nhiên phóng vọt ra ngoài.
|
| ~かと思うと |
- “Vừa thấy… thì đã”, “cứ ngỡ… thì”
Sự việc xảy ra NGAY SAU KHI hành động trước xong xuôi, nhưng thể hiện sự quan trọng sự việc NGOÀI DỰ KIẾN, ngoài suy nghĩ, hình dung,
|
1.姉が帰って来たかと思ったら、もう出かけていった。 Chị tôi vừa mới về thôi vậy mà đã đi luôn.
2.雨が降って来たかと思ったら、すぐに止んだ。 Cứ nghĩ trời mới mưa thôi vậy mà đã tạnh ngay được rồi.
3.赤ちゃんは寝ているかと思うと、泣き出したりいする。 Cứ tưởng con bé con ngủ rồi nào ngờ lại khóc toáng cả lên.
|
| ~次第 |
- “Ngay sau khi…”
Ngay khi hành động ở vế trước hoàn thành thì hành động ở sau sẽ diễn ra, theo CHỦ Ý của người nói chứ ko phải sự việc tự nhiên.
|
1.部屋の準備ができ次第、会議を始めます。 Sau khi sẵn sàng phòng ốc xong thì cuộc họp sẽ khởi đầu.
2.安全確認が終わり次第、発車いたします。 Ngay sau khi rà soát xong xuôi độ an toàn thì tàu sẽ phát xuất.
3.NoiBai空港に着き次第、連絡します。 Tôi sẽ giao thông ngay sau khi tới phi trường Nội Bài.
|
Nguồn: Nhật ngữ Keiso
Học ngữ pháp tiếng Nhật N2: Phân biệt とたんに – かと思うと – 次第
5 (1) vote
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét